Arsenic trioxide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Arsenic trioxide
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 1 mg/ml, lọ 5 ml, 10 ml
Dược động học:
Hấp thu
Khi dùng đơn liều với tổng liều dao động từ 7 - 32 mg, AUC thu được tuyến tính với liều. Nồng độ đỉnh của AsIII giảm theo 2 pha, đặc trưng bởi sự giảm nhanh ban đầu của pha phân bố và sau đó là giảm chậm hơn của pha thanh thải.
Sau khi dùng liều 0,15 mg/kg với chế độ liều hàng ngày (n = 6) hoặc hai lần mỗi tuần (n = 3), AsIII tích lũy gấp hai lần so với dùng đơn liều.
Phân bố
AsIII có thể tích phân bố lớn (> 400 lít), thể hiện sự phân bố rộng khắp vào mô và rất ít gắn với protein huyết tương. Vd của thuốc tăng theo trọng lượng cơ thể. Toàn bộ arsenic tích lũy chủ yếu ở gan, thận, tim và với mức độ ít hơn ở phổi, tóc và móng.
Chuyển hóa
Chuyển hóa arsenic trioxide liên quan đến quá trình oxy hóa của acid arsenio (AsIII)-chất có hoạt tính của arsenic trioxide thành acid arsenic (AsV)-), cũng như quá trình methyl oxy hóa thành acid monomethylarsonic (MMAV) và acid dimethylarsinic (DMAV), xảy ra ở gan.
Các chất chuyển hóa có hóa trị V (MMAV và DMAV) xuất hiện chậm trong huyết tương, nhưng do nửa đời dài hơn nên tích lũy nhiều hơn so với AsIII khi sử dụng đa liều. Mức độ tích lũy phụ thuộc vào chế độ liều sử dụng, và dao động từ 1,4 - 8 lần sau khi dùng đa liều so với dùng đơn liều. AsV chỉ tồn tại trong huyết tương với nồng độ khá thấp.
Thải trừ
Khoảng 15% liều điều trị của arsenic trioxyd được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng AsIII. Các chất chuyển hóa của AsIII (MMAV), DMAV) cũng chủ yếu thải trừ qua nước tiểu.
Nồng độ AsIII trong huyết tương giảm theo hai pha với nửa đời thải trừ pha cuối dao động từ 10 - 14 giờ. Độ thanh thải toàn phần của AsIII sau khi dùng liều đơn từ 7 - 32 mg là 49 lít/giờ và độ thanh thải qua thận là 9 lít/giờ. Nửa đời thải trừ pha cuối trung bình ước tính của các chất chuyển hóa MMAV và DMAV tương ứng là 32 và 70 giờ.
Dược lực học:
In vitro, arsenic trioxide gây ra thay đổi hình thái và đặc tính phân đoạn DNA của sự chết theo chương trình của các tế bào bệnh bạch cầu tiền tủy bào NB4 ở người. Thuốc cũng có thể gây hư tổn hoặc làm giáng hóa gen dung hợp PML/RAR-alpha.
Gen này là do dung hợp giữa gen bệnh bạch cầu tiền tủy bào (PML) trên thể nhiễm sắc 15 với gen alpha của thụ thể acid retinoid (RAR-alpha) trên thể nhiễm sắc 17.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sevelamer
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng phosphate huyết.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén bao phim 800 mg (sevelamer hydrochloride hoặc sevelamer cacbonate).
- Bột pha hỗn dịch uống 2,4 g sevelamer cacbonate.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Samarium Sm 153 Lexidronam
Loại thuốc
Thuốc phóng xạ trị liệu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tiêm truyền tĩnh mạch: 50 mCi/ 1ml; 1,3 Gbq/ml.
Sản phẩm liên quan











